Sữa mẹ
Máy hâm sữa
Cọ bình sữa
Tiểu đường thai kì
Vỡ tử cung
Xuất tinh sớm

Những nguy hại của bệnh sởi đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai

Bệnh sở không chỉ gây ra các triệu chứng phát ban, mà nó còn có thể nguy hiểm gây tử vong, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phụ nữ mang thai bị sởi cũng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến người mẹ và em bé.

Sởi là một bệnh nhiễm trùng do virus gây ra bắt đầu trong hệ hô hấp. Bệnh sở không chỉ gây ra các triệu chứng phát ban, mà nó còn có thể nguy hiểm gây tử vong, đặc biệt đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phụ nữ mang thai bị sởi cũng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến người mẹ và em bé. Triệu chứng khi bị sởi Dấu hiệu và triệu chứng bệnh sởi xuất hiện vào khoảng 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với vi rút. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sởi thường bao gồm: •    Sốt •    Ho khan •    Sổ mũi •    Đau họng •    Đau nhức toàn thân •    Mắt bị viêm (viêm kết mạc) •    Nhạy cảm với ánh sáng •    Chảy nước mắt •    Những đốm trắng nhỏ với các trung tâm màu trắng hơi xanh xuất hiện bên trong miệng. •    Phát ban da được tạo thành từ các đốm lớn, các phát ban này thường kéo dài 7 ngày và thường xuất hiện trên đầu sau đó lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Hầu hết các phát ban ở trẻ em không phải là bệnh sởi, nhưng trẻ nên đi khám bác sĩ nếu: •    Cha mẹ nghi ngờ đứa trẻ có thể bị sởi •    Các triệu chứng không cải thiện, hoặc chúng trở nên tồi tệ hơn. •    Cơn sốt tăng lên trên 38 độ C hoặc 100,4 độ F •    Các triệu chứng khác hết, nhưng cơn sốt vẫn còn. Các giai đoạn của sởi Nhiễm trùng và ủ bệnh. Trong 10 đến 14 ngày đầu tiên sau khi bị nhiễm bệnh, vi rút sởi sẽ xuất hiện. Trẻ bị mắc sởi sẽ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh sởi trong thời gian này. Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu không đặc hiệu. Bệnh sởi thường bắt đầu bằng sốt nhẹ đến trung bình, thường kèm theo ho dai dẳng, sổ mũi, viêm mắt (viêm kết mạc) và đau họng và có thể kéo dài hai hoặc ba ngày. Bệnh cấp tính và phát ban. Phát ban bao gồm những đốm nhỏ màu đỏ hoặc có thể nổi cộm, lên tạo thành làn da màu đỏ loang lổ. Trong vài ngày tiếp theo, phát ban lan xuống cánh tay và thân, sau đó qua đùi, chân và bàn chân dưới. Đồng thời, cơn sốt tăng mạnh, thường cao tới 104 đến 105,8 F (40 đến 41 độ C). Thời kỳ truyền nhiễm. Một người mắc bệnh sởi có thể truyền vi rút cho người khác trong khoảng tám ngày, bắt đầu bốn ngày trước khi phát ban xuất hiện và kết thúc khi phát ban đã xuất hiện trong bốn ngày. Nguyên nhân của bệnh sởi Bệnh sởi do vi rút thuộc họ paramyxovirus gây ra, chúng thường là vi rút rubeola hoặc morbilli. Khi một người đã bị nhiễm, vi rút xâm nhập tế bào chủ và sử dụng các thành phần của tế bào để hoàn thành vòng đời của nó. Vi rút sởi tấn công đường hô hấp trước tiên, sống trong chất nhầy của mũi và cổ họng của một đứa trẻ hoặc người lớn bị nhiễm bệnh. Sau cùng, nó lan sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua đường máu. Biện pháp điều trị sởi Không có cách điều trị cụ thể cho bệnh sởi. Không giống như nhiễm vi khuẩn, nhiễm vi rút không nhạy cảm với kháng sinh. Vi rút và các triệu chứng thường biến mất trong khoảng hai hoặc ba tuần. Một số biện pháp phục hồi: •    Thuốc hạ sốt: Tylenol hoặc ibuprofen là thuốc có thể giúp kiểm soát hạ sốt, đau đầu và đau. Đặc biệt cần lưu ý, trẻ em dưới 16 tuổi không nên dùng aspirin hoặc liều lượng acetaminophen quá nhiều có thể gây hại cho trẻ, đặc biệt là gan. •    Mọi người nên tránh hút thuốc gần trẻ. •   Tránh ánh sáng nhạy cảm: Kính râm, giữ cho đèn mờ hoặc căn phòng tối có thể tăng cường mức độ thoải mái, vì bệnh sởi làm tăng độ nhạy cảm với ánh sáng. •    Bổ sung nước cho trẻ để bù lượng nước cơ thể đã mất do bị sốt •    Làm sạch vùng quanh mắt bằng khăn ấm và ẩm •    Nếu bật điều hòa, nên để một bát nước trong phòng để tránh bị khô •    Cho trẻ uống nước chanh pha với mật ong (tuyệt đối không cho trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi uống mật ong) •    Một đứa trẻ đang trong giai đoạn truyền nhiễm nên tránh xa trường học và tránh tiếp xúc gần gũi với người khác, đặc biệt là những người không được tiêm chủng hoặc chưa bao giờ bị sởi. •    Những người bị thiếu vitamin A và trẻ em dưới 2 tuổi bị sởi, bổ sung vitamin A có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng, nhưng thực hiện với sự đồng ý của bác sĩ. Phòng ngừa bệnh sởi Những người đã bị sởi, cơ thể họ đã xây dựng hệ thống miễn dịch để chống lại nhiễm trùng và họ không thể bị sởi trở lại. Những người không được miễn dịch nên xem xét vắc-xin sởi, vì có thể có khả năng sẽ bị nhiễm sởi. Tiêm phòng sởi •    Vắc xin sở và quai bị thường được tiêm khi trẻ lúc 12 đến 15 tháng tuổi, sau đó là tiêm mũi thứ ở tuổi 4 đến 6 tuổi. Trẻ sơ sinh mang miễn dịch của mẹ trong một vài tháng sau khi sinh nếu mẹ miễn dịch, nhưng đôi khi, vắc-xin được khuyên dùng cho bé trước 12 tháng tuổi và sớm nhất là 6 tháng. •    Nếu bạn sẽ đi du lịch nước ngoài khi con bạn được 6 đến 11 tháng tuổi, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc tiêm vắc-xin sởi sớm hơn. •    Người lớn chưa được tiêm phòng sởi và có nguy cơ mắc sởi (như đi đến vùng bị nhiễm sởi hoặc làm trong môi trường bệnh viện có thể xem xét nói chuyện với bác sĩ để tiêm phòng ngừa sởi. Một số nhóm người sau không nên tiêm chủng ngừa sởi •    Những người từng có phản ứng đe dọa tính mạng trước đó đối với vắc-xin sởi hoặc các thành phần của nó. •    Phụ nữ có thai hoặc dự định có thai sớm •    Những người bị suy giảm miễn dịch, có thể bao gồm những người nhiễm HIV hoặc AIDS, những người đang điều trị ung thư hoặc những người dùng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch. Phòng ngừa lây nhiễm •    Thực hành vệ sinh tay tốt. Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sử dụng phòng tắm và trước khi chạm vào mặt, miệng hoặc mũi của bạn. •    Đừng chia sẻ vật dụng cá nhân như dụng cụ ăn uống, ly uống nước và bàn chải đánh răng với những người có thể bị bệnh. •    Tránh tiếp xúc với những người bị bệnh Nếu bạn hoặc con bạn bị bệnh sởi •    Ở nhà không đi làm hoặc đi học và những nơi công cộng khác cho đến khi bạn hoặc con bạn không truyền nhiễm. •     Tránh tiếp xúc với những người có thể dễ bị nhiễm trùng, chẳng hạn như trẻ sơ sinh quá nhỏ để được tiêm chủng và người suy giảm miễn dịch. •    Che mũi và miệng nếu bạn cần ho hoặc hắt hơi. Nếu bạn không có sẵn khăn giấy, hãy hắt xì vào khuỷu tay, thay vì vào tay bạn. •    Hãy nhớ rửa tay thường xuyên và khử trùng mọi bề mặt hoặc đồ vật mà bạn chạm vào thường xuyên. Bị bệnh sởi khi mang thai có nguy hiểm không? Phụ nữ mang thai không có miễn dịch với bệnh sởi, nên cẩn thận để tránh phơi nhiễm trong thai kỳ. Người mẹ bị bệnh sởi trong thai kỳ có thể có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị biến chứng do bệnh sởi như viêm phổi. Ngoài ra, bị sởi khi mang thai có thể dẫn đến các biến chứng thai kỳ sau đây: •    Sẩy thai •    Sinh non •    Cân nặng khi sinh thấp (nhẹ cân) •    Thai chết lưu Bệnh sởi cũng có thể truyền từ mẹ sang con nếu mẹ bị sởi gần đến ngày sinh. Đây được gọi là bệnh sởi bẩm sinh. Em bé bị sởi bẩm sinh sẽ bị phát ban sau khi sinh hoặc phát triển một thời gian ngắn sau đó. Lúc này, em bé sẽ có nguy cơ biến chứng cao, có thể đe dọa tính mạng. Nếu bạn đang mang thai và bị mắc sởi, bạn nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để có thể được tiêm immunoglobulin có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Nguy cơ nhiễm sởi và biến chứng của bệnh sởi Với trẻ em và người lớn khỏe mạnh và hầu hết những người nhiễm vi rút sởi đều phục hồi hoàn toàn. Nhưng, nhóm người sau có khả năng có biến chứng khi mắc sởi: •    Trẻ em dưới 5 tuổi •    Người lớn trên 20 tuổi •    Phụ nữ mang thai •    Những người có hệ miễn dịch yếu •    Những người suy dinh dưỡng •    Người thiếu vitamin A Biến chứng Bệnh sởi có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng, như viêm phổi và viêm não. Các biến chứng khác liên quan đến bệnh sởi có thể bao gồm: •    Nhiễm trùng tai •    Viêm phế quản •    Bệnh hầu thanh quản •    Tiêu chảy nặng •    Mù •    Biến chứng thai kỳ, chẳng hạn như sẩy thai hoặc sinh non. •   Viêm màng não bán cấp, đây là một tình trạng thoái hóa hiếm gặp của hệ thống thần kinh phát triển nhiều năm sau khi bị nhiễm trùng.