Sữa mẹ
Máy hâm sữa
Cọ bình sữa
Tiểu đường thai kì
Vỡ tử cung
Xuất tinh sớm

Danh sách những loại vitamin quan trọng nhất cho bé - hướng dẫn mẹ bổ sung vitamin tự nhiên cho bé từ thực phẩm

Hầu hết trẻ em nhận được đủ lượng chất dinh dưỡng nếu có như chế độ ăn uống cân bằng. Nhưng trong một số trường hợp nhất định, trẻ có thể cần phải bổ sung vitamin hoặc khoáng chất.

Hầu hết trẻ em nhận được đủ lượng chất dinh dưỡng nếu có như chế độ ăn uống cân bằng. Nhưng trong một số trường hợp nhất định, trẻ có thể cần phải bổ sung vitamin hoặc khoáng chất. Nếu như không có một chế độ ăn uống đa dạng, có thể trẻ sẽ không có đủ vitamin A và C. Khi chỉ qua thực phẩm ăn uống, thì thật khó để có đủ vitamin D. Đó là lý do các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo trẻ em từ 6 tháng - 5 tuổi cần được bổ sung vitamin A, C và D. Khi nói đến chế độ dinh dưỡng, ngoài vitamin, calo sẽ là một trong vấn đề cần quan tâm, lượng calo cần thiết cho trẻ được ước tính như sau: •    Độ tuổi 2-8 có thể cần khoảng 1,000–1,400 calo mỗi ngày •    Độ tuổi 9-13 có thể cần khoảng 1,400–2,600 calo mỗi ngày Các loại vitamin cần thiết cho trẻ em Ngoài vitamin, khoáng chất khác cũng đóng vai trò quan trọng. Các loại vitamin và khoáng chất cần thiết trẻ cần là: 1. Canxi Canxi đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng xương và răng, bổ sung canxi cần thiết cho. Canxi được tìm thấy từ sản phẩm từ sữa, thực phẩm tăng cường, cá hồi và các loại rau lá xanh đậm như cải xoăn. •    Độ tuổi 1-3: 700 miligam (mg) canxi mỗi ngày. •    Độ tuổi 4-8: 1.000 mg mỗi ngày. •    Độ tuổi 9-18: 1.300 mg mỗi ngày.    2. Chất xơ Chất xơ không phải là vitamin hay khoáng chất, nhưng thực phẩm chứa nhiều chất xơ cũng có xu hướng chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng, như vitamin E, vitamin C, canxi, magiê và kali. Việc khuyến nghị chất xơ được khuyến cáo là khoảng 14 gram cho mỗi 1.000 calo. •    Trẻ mới biết đi cần khoảng 18  gram chất xơ mỗi ngày. •    Trẻ 4-8 tuổi cần khoảng 25 gram chất xơ mỗi ngày. 3. B12 và các vitamin B khá Các vitamin B rất quan trọng cho sự trao đổi chất, năng lượng, và một trái tim và hệ thần kinh khỏe mạnh. Một trong những vitamin B quan trọng nhất là B12. Vitamin B12 chủ yếu đến từ thực phẩm có nguồn gốc động vật, như thịt, thịt gia cầm, cá và trứng. Hầu hết trẻ em thường nhận đủ B12 trong chế độ ăn bình thường, nhưng trẻ ăn có thể không nạp đủ vitamin B12 Lượng khuyến nghị cho việc bổ sung vitammin B12 được đo bằng microgam: •    Em bé: khoảng 0,5 microgam mỗi ngày. •    Trẻ mới biết đi: 0,9 microgam mỗi ngày. •    Độ tuổi 4-8: 1,2 microgam mỗi ngày. •    Độ tuổi 9-13: 1,8 microgam mỗi ngày. •    Thanh thiếu niên: 2,4 microgam mỗi ngày (2,6 microgam người mang thai ở độ tuổi vị thành niên) 4. Vitamin D Vitamin D hoạt động với canxi để xây dựng xương chắc khỏe. Nó cũng có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh mãn tính sau này trong cuộc sống. Vitamin D chỉ được tìm thấy trong một vài loại thực phẩm, chẳng hạn như cá có dầu và trứng. Ngoài ra, nguồn vitamin D tốt nhất là ánh nắng mùa hè trên da của chúng ta. Tuy nhiên, trẻ em không nên ra nắng quá lâu trong thời tiết nóng. •    Trẻ sơ sinh -1 tuổi đang bú sữa mẹ nên được bổ sung có chứa 8,5 đến 10 microgam vitamin D hàng ngày. •    Trẻ sơ sinh được nuôi bằng sữa bột không nên bổ sung vitamin D, nếu trẻ có hơn 500ml sữa bột trẻ em mỗi ngày. Vì sữa bột dành cho trẻ sơ sinh là loại sữa đã được bổ sung vitamin D và các chất khác. •    Trẻ em từ 1 đến 4 tuổi nên được bổ sung chứa 10 microgam (tức 0.01 miligam) vitamin D hàng ngày. 5. Vitamin E Vitamin E tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó cũng giúp giữ cho các mạch máu được lưu thông tốt. Vitamin E có trong dầu thực vật như dầu hướng dương và dầu cây rum, cũng như các loại hạt và hạt bao gồm hạnh nhân, quả phỉ và hạt hướng dương. Liều lượng vitamin E được khuyến cáo dùng như sau: •    Lứa tuổi 1-3 cần 9 IU vitamin E mỗi ngày. •    Độ tuổi 4-8 cần 10,4 IU mỗi ngày. •    Độ tuổi 9-13 cần 16,4 IU mỗi ngày. •    Thanh thiếu niên cần nhiều như người lớn: 22 IU mỗi ngày. 6. Sắt Sắt giúp các tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Thịt đỏ và các sản phẩm động vật khác có nhiều chất sắt. Các nguồn sắt khác bao gồm các loại rau lá xanh đậm như rau bina, rau cải rổ, cải xoăn, các loại đậu như thận và đậu nành. •    Trẻ em từ 1-3 tuổi dao động trong khoảng 7 miligam (mg) mỗi ngày •    Tuổi từ 4 đến 8 tuổi: 10 miligam mỗi ngày •    Vào tuổi thiếu niên, con trai cần khoảng 11 mg mỗi ngày và những bé gái bắt đầu có kinh nguyệt cần nhiều hơn, khoảng 15 mg.    6. Vitamin C Vitamin C rất quan trọng đối với sức khỏe và hệ miễn dịch nói chung của con bạn. Nó cũng có thể giúp cơ thể họ hấp thụ sắt. Nguồn vitamin C tốt bao gồm cam, trái kiwi, dâu tây, bông cải xanh, cà chua, ớt chuông. Một số ước lượng vitamin A có trong thực phẩm như sau: •    Tuổi từ 1 đến 3 năm: 15 miligam (mg) mỗi ngày •    Độ tuổi 4 đến 8: 25 mg mỗi ngày •    1/2 cốc nước cam: 50 mg •    1/4 chén ớt chuông đỏ: 47,5 mg •    1/4 chén đu đủ: 47,5 mg •    1/4 cốc kiwi: 41 mg •    1/2 quả cam vừa: 30 mg •    1/4 chén bông cải xanh: 30 mg •    ba quả dâu tây vừa: 21 mg •    1/4 chén bưởi hồng: 23 mg •    1/4 chén dưa đỏ: 17 mg •    1/4 chén xoài: 11 mg •    1/4 chén cà chua sống: 5 mg •    1/4 chén rau bina: 4,5 mg •    1/4 chén khoai tây, nấu chín không có da: 3 mg •    1/4 chén chuối: 2 mg 7.Vitamin A Vitamin A rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nó tăng cường hệ thống miễn dịch của họ, tốt cho mắt và giữ cho làn da khỏe mạnh. Các nguồn vitamin A tốt bao gồm các sản phẩm sữa, chất béo tăng cường, cà rốt, khoai lang, xoài, rau bina, bắp cải và bông cải xanh. Bổ sung vitamin có chứa vitamin A và C được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh và trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi, trừ khi chúng nhận được hơn 500ml (khoảng một pint) sữa bột trẻ em mỗi ngày. •    Tuổi từ 1 đến 3 năm: 1.000 IU (hoặc 300 microgam/mcg) mỗi ngày •    Tuổi từ 4 tuổi trở lên: 1.333 IU (hoặc 400 mcg) mỗi ngày Bạn không phải đạt mục tiêu mỗi ngày, mà có thể bổ sung tính theo trung bình mỗi tuần. Một số ước lượng vitamin A có trong thực phẩm như sau: •    1/2 cốc nước ép cà rốt: 22,567 IU •    một củ cà rốt sống (7 1/2 inch): 8,666 IU •    1/4 chén cà rốt nấu chín: 6.709 IU •    1/2 cốc nước ép cà chua: 546 IU •    1/2 cốc sữa tăng cường: 250 IU •    1/4 chén xoài thái lát: 631 IU •    1/4 chén đu đủ: 83 IU •    1/4 chén cải xoăn nấu chín: 4.979 IU •    1/4 chén rau bina thô: 703 IU •    1/4 chén bông cải xanh nấu chín: 603 IU •    1/4 chén ớt chuông đỏ: 720 IU