Sữa mẹ
Máy hâm sữa
Cọ bình sữa
Tiểu đường thai kì
Vỡ tử cung
Xuất tinh sớm

Nhận biết co giật và động kinh ở trẻ sơ sinh

Có nhiều nguyên nhân gây động kinh ở trẻ sơ sinh như thiếu oxy trước hoặc trong khi sinh, mắc phải nhiễm trùng trước hoặc sau khi sinh, chảy máu não, mất cân bằng đường huyết hoặc điện giải hoặc dừng thuốc. Một đứa trẻ sơ sinh bị co giật có nhiều khả năng phát triển bệnh động kinh, nếu chúng được si

Có nhiều nguyên nhân gây động kinh ở trẻ sơ sinh như thiếu oxy trước hoặc trong khi sinh, mắc phải nhiễm trùng trước hoặc sau khi sinh, chảy máu não, mất cân bằng đường huyết hoặc điện giải hoặc dừng thuốc. Một đứa trẻ sơ sinh bị co giật có nhiều khả năng phát triển bệnh động kinh, nếu chúng được sinh ra có các cơn co giật, hoặc có bất thường tiềm ẩn ở não.    Co giật là những cử động bất thường hoặc hành vi bất thường do hoạt động điện não bất thường trong não, co giật là một triệu chứng của bệnh động kinh. Không phải tất cả trẻ sơ sinh xuất hiện cơn co giật đều bị động kinh.  Co giật không động kinh là loại co giật không đi kèm với hoạt động điện não bất thường trong não và có thể được gây ra bởi các vấn đề tâm lý hoặc căng thẳng. Tuy nhiên, co giật không động kinh trông giống như co giật thực sự, khiến chẩn đoán khó khăn hơn.  Các triệu chứng của co giật ở trẻ sơ sinh bao gồm cử động khuôn mặt lặp đi lặp lại, nhìn chằm chằm, chân đạp kiểu bất thường như đang đạp xe, siết cơ hoặc giật nhịp. Bởi vì nhiều trong số các cử động giống như ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh, do đó cần phải thực hiện điện não đồ để xác nhận xem đó có phải là một cơn động kinh hay không.   Nguyên nhân gây co giật ở trẻ sơ sinh Có nhiều nguyên nhân gây co giật ở trẻ sơ sinh. Trong khoảng 8 trên 10 em bé bị co giật, đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:  Trẻ sinh non và bị chảy máu trong não, đây được gọi là xuất huyết nội sọ.   Huyết khối xoang tĩnh mạch (một cục máu đông trong não)  Đột qụy trước hoặc sau sinh  Trẻ sinh ra thiếu oxy lên não, đây được gọi là thiếu oxy thời kỳ chu sinh và có thể gây chấn thương não gọi là bệnh não do thiếu oxy-thiếu máu cục bộ.   Có lượng glucose, canxi hoặc natri trong máu thấp.  Trước hoặc sau khi sinh bị nhiễm trùng như viêm màng não, viêm não, viêm não virus, toxoplasma, giang mai, hoặc sởi.   Trẻ sinh ra với tổn thương não sọ họ, não phát triển bất thường, đây gọi là loạn sản não hoặc loạn sản.   Rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa như thiếu GLUT.   Dừng thuốc, có thể thấy ở trẻ sơ sinh có mẹ nghiện barbiturat, rượu, heroin, cocaine hoặc methadone.    Co giật trẻ sơ sinh còn có 2 dạng, co giật lành tính và co giật không lành tính.   Co giật lành tính là một hội chứng động kinh vô căn, khi em bé đó có thể có đột biến gen và hoặc do khả năng do di truyền. Cơn co giật lành tính thường bắt đầu khi em bé được hai đến tám ngày tuổi. Các cơn co giật thường kéo dài từ 1~2 phút và em bé có thể có tới 20 đến 30 cơn động kinh mỗi ngày.  Co giật sơ sinh không lành tính, thường bắt đầu khi em bé được 4~6 đến sáu ngày tuổi. Em bé thường sẽ bị co giật một phần, co giật bệnh clonic, thường co giật ở một bên của cơ thể. Các cơn động kinh có thể kéo dài tình trạng động kinh từ 2~3 ngày, nó thường được gây ra do trẻ nhiễm virus hoặc thiếu kẽm. Triệu chứng co giật trẻ sơ sinh  Co giật ở trẻ sơ sinh có thể bao gồm một trong hành vi bất kỳ hoặc tất cả những điều sau đây:  Khuôn mặt cử động lặp đi lặp lại, bao gồm mút, nhai hoặc cử động mắt.  Đạp bất thường hoặc chân chuyển động như đạp xe  Nhìn chằm chằm  Ngưng thở (ngừng thở)  Co giật kiểu bệnh clonic, với những động tác giật nhịp nhàng có thể liên quan đến các cơ mặt, lưỡi, cánh tay, chân hoặc các bộ phận khác.   Co giật kiểu như phê thuốc, đó là nhóm cơ cứng hoặc thắt chặt, đầu hoặc mắt có thể quay sang một bên, bé có thể uốn cong hoặc duỗi một hoặc cánh tay hoặc chân  Co giật cơ tim, giật nhanh, một cú giật liên quan đến một cánh tay hoặc chân hoặc toàn bộ cơ thể.  Điều trị động kinh trẻ sơ sinh Động kinh trẻ sơ sinh được điều trị bằng cách tìm ra nguyên nhân động kinh và điều trị nó, nếu cơn động kinh vẫn tiếp tục sẽ cho thuốc chống động kinh. Hơn nữa, cần căn cứ vào một số yếu tố sau để xác định cách điều trị:   Loại động kinh của bé  Độ tuổi bé bắt đầu động kinh  Nguyên nhân gây động kinh (nếu biết)  Điều kiện y tế hoặc thuốc dùng  Triển vọng của dạng động kinh ra sao Một số loại thuốc điều trị động kinh được sử dụng ở trẻ sơ sinh như clonazepam, natri valproate, levetiracetam, phenobarbital, phenytoin, và vigabatrin. Ngoài ra, pyridoxine (vitamin B6) đôi khi cũng được sử dụng. Tùy thuộc vào tình trạng của em bé, để kê toa các loại thuốc động kinh khác nhau.   Chẩn đoán động kinh ở trẻ sơ sinh Điện não đồ (EEG)  Điện não đồ có thể cung cấp thông tin về hoạt động điện đang diễn ra trong não của bé tại thời điểm chụp. Nếu điện não đồ rất bất thường, nó có thể là dấu hiệu về chứng động kinh của em bé. Chụp cắt lớp vi tính: Có thể cho thấy cấu trúc vật lý của não, nó không hiển thị nếu em bé bị động kinh. Nó còn có thể phát hiện những thứ trong não, chẳng hạn như vết sẹo hoặc vùng bị tổn thương, có thể gây ra chứng động kinh. Chụp cộng hưởng từ (MRI) Máy quét MRI sử dụng sóng radio và từ trường để hiển thị cấu trúc vật lý của não. Nó có khả năng cho thấy nguyên nhân nào đó khác gây động kinh cho em bé hay không.  Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu để kiểm tra sức khỏe chung của em bé, tìm kiếm tình trạng có thể gây ra chứng động kinh. Xét nghiệm máu còn giúp tìm hiểu các cơn co giật không phải do động kinh, mà là một tình trạng y tế khác.