Sữa mẹ
Máy hâm sữa
Cọ bình sữa
Tiểu đường thai kì
Vỡ tử cung
Xuất tinh sớm

Các đời xe Toyota Innova: lịch sử hình thành, các thế hệ trên thế giới và Việt Nam

Các đời xe Toyota Innova: lịch sử hình thành, các thế hệ trên thế giới và Việt Nam

Các đời xe Toyota Innova: lịch sử hình thành, các thế hệ trên thế giới và Việt Nam Toyota Innova là dòng xe MPV cỡ nhỏ, được sản xuất bởi hãng xe Nhật Bản từ năm 2004. Tại Indonesia, mẫu xe này mang tên Toyota Kijang Innova, trong khi ở các quốc gia khác, tên chính thức của dòng MPV này là "Innova". Toyota Innova phát triển theo khung gầm body-on-frame tương tự như mẫu bán tải Hilux và SUV Fortuner, thay vì khung gầm liền khối thường được dùng cho các mẫu xe MPV. Chữ Innova trong tên của xe bắt nguồn từ “Innovative” - có nghĩa là sự đổi mới và sáng tạo. Gia nhập thị trường xe hơi gần 20 năm, mẫu xe hiện đã trải qua 2 thế hệ với nhiều sự nâng cấp và cải tiến qua từng đời xe. Xem thêm Đánh giá xe Toyota Innova G 2022: Nội thất rộng rãi, vận hành khá linh hoạt Đời xe Toyota Innova đầu tiên: 2004 - 2015 Đầu tháng 09/2004, Toyota đã cho ra mắt Innova dòng AN40, được đặt tên là Kijang Innova tại Indonesia Đầu tháng 09/2004, Toyota đã cho ra mắt Innova dòng AN40, được đặt tên là Kijang Innova tại Indonesia. Innova cung cấp nhiều tùy chọn về động cơ như: máy xăng 2.0L 1TR-FE VVT-i sản sinh công suất 134 mã lực, máy xăng 2TR-FE VVT-i 2.7L tạo ra công suất 158 mã lực, máy dầu tăng áp 2KD-FTV D-4D Common Rail 2.5L cho công suất 101 mã lực. Tất cả các phiên bản động cơ đều đi kèm với hệ dẫn động cầu sau. Tuy nhiên, động cơ xăng 2.7L đã bị loại khỏi thị trường Indonesia vào năm 2007 do doanh số bán ít ỏi trong khi thuế suất tăng. Innova 2004 cung cấp nhiều tùy chọn về động cơ  Đầu năm 2007, Kijang Innova tại thị trường Indonesia đã có bản nâng cấp về động cơ để phù hợp với tiêu chuẩn khí thải Euro 2. Mẫu xe có sự cải tiến khi trang bị bộ lọc khí thải mới và hệ thống phun xăng thay đổi thành chế độ vòng lặp kín. Bên cạnh đó, lưới tản nhiệt phía trước cũng được tái thiết kế.  Kijang Innova trên thị trường Indonesia đã có bản nâng cấp về động cơ để phù hợp với tiêu chuẩn khí thải Euro 2 Tháng 08/2008, Toyota Innova cho ra mắt phiên bản nâng cấp với nhiều sự tinh chỉnh về thiết kế ngoại thất. Cụ thể, cản trước/sau, lưới tản nhiệt và cụm đèn hậu được tái thiết kế. Mẫu SUV này cũng trang bị điều hòa tự động, đèn nội thất ở cửa xe và cảm biến đỗ xe. Tháng 08/2008, Toyota Innova cho ra mắt phiên bản nâng cấp với nhiều sự tinh chỉnh về thiết kế ngoại thất Cản sau cũng được tái thiết kế Vào tháng 07/2011, Toyota tiếp tục tung ra bản facelift thứ 2 của Innova. Mẫu xe sở hữu đèn pha, lưới tản nhiệt, nắp capo, cản xe và đèn hậu được tái thiết kế. Nội thất cũng có sự nâng cấp với vô lăng và nút điều khiển điều hòa được làm mới và bảng điều khiển trung tâm có sự tinh chỉnh. Vào tháng 07/2011, Toyota tiếp tục tung ra bản facelift thứ 2 của Innova Innova 2011 nhìn từ phía sau Đến tháng 08/2013, Innova lại có thêm bản nâng cấp giữa vòng đời thuộc thế hệ xe đầu tiên. Những thay đổi bao gồm lưới tản nhiệt có kích thước lớn hơn và cản xe được tái thiết kế. Vô lăng 4 chấu và túi khí kép là những trang bị tiêu chuẩn trên mẫu xe này. Đến tháng 08/2013, Innova lại có thêm bản nâng cấp giữa vòng đời thuộc đời xe đầu tiên Đời xe Toyota Innova thứ 2: 2015 đến nay Xem thêm chi tiết : https://www.danhgiaxe.com/cac-doi-xe-toyota-innova-lich-su-hinh-thanh-cac-the-he-tren-the-gioi-va-viet-nam-31166